Thủ Tục Khởi Kiện Thu Hồi Nợ
Trong cuộc sống, việc vay mượn tiền, tài sản thường xuyên xảy ra với hình thức đa dạng, từ những khoản vay nhỏ lẻ giữa các cá nhân, khoản vay tín dụng tiêu dùng cho đến những hợp đồng tín dụng, vay vốn lớn của doanh nghiệp với ngân hàng. Theo đó, các khoản nợ sẽ phát sinh khi bên vay không trả nợ đúng hạn hoặc bị mất khả năng chi trả và việc giải quyết, thu hồi khoản nợ, là một việc nhạy cảm, khó khăn, dù cho bên cho vay là cá nhân hay doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhiều bên cho vay thay vì thương lượng, thỏa thuận đã tìm đến thủ tục khởi kiện thu hồi nợ như một cách thu hồi nợ hợp pháp để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Qua bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thủ tục khởi kiện thu hồi nợ cũng như quá trình tố tụng và phán quyết của Tòa Án trong việc giải quyết các vụ án thu hồi nợ.
1. Thủ tục khởi kiện thu hồi nợ
a) Quyền khởi kiện thu hồi nợ
Theo Điều 186 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 (“BLTTDS 2015”) thì : “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.” Như vậy, nếu bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ tiền vay thì bên cho vay sẽ có quyền khởi kiện để thu hồi nợ đối với bên vay.
b) Thời hiệu khởi kiện thu hồi nợ
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về hợp đồng nói chung và hợp đồng vay nói riêng là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Theo luật, Tòa án sẽ vẫn thụ lý đơn khởi kiện thu hồi nợ nếu thời hiệu khởi kiện đã hết. Tuy nhiên, nếu bị đơn yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu trước thời điểm Tòa án ra bản án, quyết định giải quyết vụ kiện thì Tòa án phải đình giải quyết vụ kiện thu hồi nợ. Vì vậy, bên cho vay cần lưu ý vấn đề thời hiệu khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của mình.
c) Hình thức và nội dung đơn khởi kiện thu hồi nợ
Về nguyên tắc, Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện đó. Do đó, đơn khởi kiện thu hồi nợ cần tuân thủ đúng hình thức và nội dung theo quy định để được Tòa án thụ lý, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể tự mình (đối với cơ quan, tổ chức thì thông qua người đại diện hợp pháp) hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện nhưng phải trực tiếp ký hoặc điểm chỉ vào đơn khởi kiện, trừ một số trường hợp ngoại lệ như người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ.
Về nội dung, đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung và tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể khởi kiện bị xâm phạm theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015.
d) Thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Đơn khởi kiện có thể được nộp trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến. Khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa Án sẽ tiến hành tiếp nhận với các quy trình khác nhau căn cứ theo hình thức gửi đơn khởi kiện. Lần lượt trong thời hạn 03 và 05 ngày làm việc, Chánh Án sẽ phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc rút gọn (nếu vụ án đủ điều kiện theo quy định);
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa Án;
e) Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện thu hồi nợ
Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện thu hồi nợ trong các trường hợp sau:
- Chủ thể khởi kiện không có quyền khởi kiện thu hồi nợ (hoặc không được ủy quyền thực hiện thủ tục thu hồi nợ)
- Khoản nợ chưa đến kỳ hạn phải trả nhưng bên cho vay đã khởi kiện để thu hồi nợ.
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
- Sự việc đã được giải quyết bởi một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chủ thể khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí hoặc không nộp lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa Án trong thời hạn quy định.
- Các trường hợp phải trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015
2) Quá trình tố tụng và phán quyết của Tòa Án liên quan tới việc thu hồi nợ
a) Chuẩn bị xét xử
Đối với các tranh chấp dân sự như thu hồi nợ, thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng và có thể được gia hạn tối đa không quá 02 tháng nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ thực hiện những công việc sau đây để giải quyết vụ án:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của BLTTDS 2015;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của BLTTDS 2015;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của BLTTDS 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của BLTTDS 2015.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định sau đây
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, nếu các bên thống nhất được toàn bộ nội dung vụ án;
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
- Đưa vụ án ra xét xử.
b) Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán sẽ ra quyết định tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. Tại phiên họp này các đương sự sẽ được tiếp cận toàn bộ các tài liệu, chứng cứ mà các bên đã nộp cho Tòa án, các tài liệu, chứng cứ mà Tòa án thu thập, xác minh được. Sau đó, các đương sự sẽ tiến hành thỏa thuận để giải quyết các vấn đề trong vụ án như số nợ tồn đọng, phương thức thanh toán. Trong trường hợp các bên đạt được thỏa thuận giải quyết toàn bộ khoản nợ, Thẩm phán lập biên bản hòa giải thành, nếu trong vòng 07 ngày từ ngày lập biên bản, không đương sự nào thay đổi ý kiến của mình, Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Quyết định này sẽ có hiệu lực ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
c) Phiên tòa sơ thẩm
Sau khi đã tiến hành phiên hòa giải mà các bên không đạt được sự thỏa thuận, Thẩm phán sẽ quyết định việc đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng. Phiên tòa sơ thẩm sẽ được tiến hành công khai.
Trước khi bắt đầu phiên tòa sơ thẩm, thư ký phiên tòa sẽ phổ biến nội quy phiên tòa, kiểm tra sự vắng mặt, có mặt của các đương sự. Sau đó, chủ tọa phiên tòa sẽ khai mạc phiên tòa, phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự, và những người tham gia tố tụng khác. Tiếp theo phần thủ tục khai mạc phiên tòa, là phần tranh tụng tại phiên tòa, bao gồm phần hỏi và phần tranh luận. Các bên sẽ tiến hành tranh tụng theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa.
Sau khi những người tham gia tố tụng đã phát biểu tranh luận, đối đáp xong thì Kiểm sát viên sẽ phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử sẽ tiến hành nghị án và tuyên án sau khi kết thúc quá trình nghị án.
Bản án sơ thẩm có thể bị kháng cáo bởi các đương sự, kháng nghị bởi Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên. Đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể ngày tuyên án, nếu đương sự nào không có mặt tại phiên tòa, hoặc không có mặt khi tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Trên đây là phân tích và lý giải chi tiết cho câu hỏi Thủ tục khởi kiện thu hồi nợ mà Phước và Các Cộng Sự chia sẻ đến bạn đọc. Nếu Quý khách hàng gặp bất kỳ khó khăn nào liên quan đến lĩnh vực pháp lý, vui lòng liên hệ chúng tôi. Phước và Các Cộng Sự là một công ty luật được thành lập tại Việt Nam và hiện có gần 100 thành viên đang làm việc tại ba văn phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Đà Nẵng. Phước và Các Cộng Sự cũng được đánh giá là một trong những công ty luật có đội ngũ nhân viên chuyên sâu trong lĩnh vực pháp lý hàng đầu tại Việt Nam mà có các lĩnh vực hành nghề được đánh giá đứng đầu trên thị trường pháp lý như Lao động và Việc làm, Thuế, Mua bán và Sáp nhập, Tranh tụng. Chúng tôi tự tin là một trong những Công ty Luật cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất đến Quý khách hàng.